Đề xuất 9 nhóm giao dịch bắt buộc công chứng
Bộ Tư pháp đang lấy ý kiến về Dự thảo Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Công chứng.
Luật Công chứng 2024 có hiệu lực từ ngày 1-7-2025. Quá trình triển khai cho thấy một số quy định đang gặp khó khăn, đặc biệt ở các vấn đề liên quan đến địa bàn cấp huyện, tổ chức bộ máy và hệ thống cơ sở dữ liệu công chứng.
Do đó, việc xây dựng Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Công chứng nhằm thể chế hóa kịp thời các chủ trương, đường lối của Đảng, pháp luật của Nhà nước về xây dựng mô hình chính quyền địa phương hai cấp; đẩy mạnh phân cấp, phân quyền; thúc đẩy tạo lập dữ liệu phục vụ chuyển đổi số toàn diện, hướng tới việc xây dựng cơ sở dữ liệu dùng chung, xuyên suốt từ trung ương đến địa phương. Từ đó, đảm việc triển khai nhiệm vụ được thông suốt, hiệu quả, kịp thời; cải cách tối đa thủ tục hành chính, giảm chi phí, tạo thuận lợi cao nhất cho người dân, doanh nghiệp.

Bộ Tư pháp đang lấy ý kiến về Dự thảo Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Công chứng. Ảnh: HOÀNG GIANG
Một số nội dung đáng chú ý trong dự thảo:
Sửa các quy định liên quan đến đơn vị hành chính cấp huyện
Luật Công chứng năm 2024 có năm Điều quy định về đơn vị hành chính cấp huyện/địa bàn cấp huyện. Để phù hợp với mô hình tổ chức chính quyền địa phương hai cấp, không còn đơn vị hành chính cấp huyện như hiện nay thì các quy định trên sẽ sửa đổi, bổ sung như sau:
Bỏ Phòng Tư pháp cấp huyện, thay thế địa bàn cấp huyện/đơn vị hành chính cấp huyện bằng cụm địa bàn cấp xã/đơn vị hành chính cấp xã tại các điều khoản có liên quan của Luật (điểm a khoản 2 Điều 20, khoản 1 Điều 21, 1 khoản 1 Điều 23…).
Đối với việc thay đổi trụ sở của tổ chức hành nghề công chứng, thay thế phạm vi “đơn vị hành chính cấp huyện nơi đặt trụ sở” tại khoản 1 Điều 26 bằng phạm vi “đơn vị hành chính cấp xã nơi đặt trụ sở”.
Sửa đổi quy định về giao dịch phải công chứng
Dự thảo bổ sung, mở rộng Điều 3 về các giao dịch phải công chứng, giao dịch công chứng theo yêu cầu.
Các giao dịch phải công chứng gồm:
(1) Hợp đồng chuyển nhượng, tặng cho, thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất, trừ hợp đồng cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất, hợp đồng chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp; hợp đồng chuyển nhượng, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất, tài sản gắn liền với đất mà một bên hoặc các bên tham gia giao dịch là tổ chức hoạt động kinh doanh bất động sản;
(2) Văn bản thỏa thuận của các thành viên có chung quyền sử dụng đất đồng ý đưa quyền sử dụng đất vào doanh nghiệp;
(3) Hợp đồng mua bán, thuê mua, tặng cho, đổi, góp vốn, thế chấp nhà ở, trừ trường hợp tổ chức tặng cho nhà tình nghĩa, nhà tình thương, nhà đại đoàn kết; mua bán, thuê mua nhà ở thuộc tài sản công; mua bán, thuê mua nhà ở mà một bên là tổ chức, bao gồm: nhà ở xã hội, nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân, nhà ở phục vụ tái định cư; góp vốn bằng nhà ở mà có một bên là tổ chức; thuê, mượn, ở nhờ, ủy quyền quản lý nhà ở;
(4) Văn bản tặng cho bất động sản, trừ trường hợp được đăng ký theo quy định của luật; hợp đồng chuyển nhượng hợp đồng kinh doanh bất động sản; hợp đồng mua bán, thuê mua nhà ở, công trình xây dựng, phần diện tích sàn xây dựng trong công trình xây dựng mà các bên tham gia giao dịch là cá nhân;
(5) Văn bản về thừa kế quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất; văn bản chấp thuận của người sử dụng đất đồng ý cho xây dựng công trình; văn bản thừa kế về nhà ở;
(6) Văn bản lựa chọn người giám hộ;
(7) Di chúc của người bị hạn chế về thể chất hoặc của người không biết chữ;
(8) Văn bản thỏa thuận xác lập chế độ tài sản của vợ chồng trước khi kết hôn; văn bản sửa đổi, bổ sung nội dung của thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng;
(9) Văn bản ủy quyền giải quyết việc thi hành án liên quan đến tài sản khi người phải thi hành án xuất cảnh.
Đối với các giao dịch dân sự khác, việc công chứng được thực hiện theo yêu cầu của cá nhân, tổ chức.
Việc chứng thực các giao dịch dân sự được thực hiện theo quy định của pháp luật về chứng thực.
Sửa đổi quy định về Cơ sở dữ liệu công chứng
Sửa đổi, bổ sung Điều 66 Cơ sở dữ liệu công chứng theo hướng thay 2 Cơ sở dữ liệu công chứng của Bộ Tư pháp và của địa phương bằng 1 Cơ sở dữ liệu công chứng do Bộ Tư pháp xây dựng và quản lý tập trung, thống nhất từ trung ương đến địa phương.
Cơ sở dữ liệu công chứng bao gồm thông tin về công chứng viên, tổ chức hành nghề công chứng, số liệu về kết quả hoạt động công chứng; nguồn gốc tài sản, tình trạng giao dịch của tài sản, các thông tin về biện pháp ngăn chặn và cảnh báo rủi ro trong hoạt động công chứng, thông tin về giao dịch đã được công chứng, văn bản công chứng.
Cho phép sử dụng dữ liệu thay thế giấy tờ trong hồ sơ
Sửa đổi, bổ sung quy định tại Điều 42, Điều 43 theo hướng trường hợp tổ chức hành nghề công chứng đã khai thác được các thông tin của các giấy tờ trong hồ sơ yêu cầu công chứng trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, cơ sở dữ liệu quốc gia về đất đai, cơ sở dữ liệu khác theo quy định của pháp luật thì người yêu cầu công chứng không phải nộp các giấy tờ này nhưng phải nộp phí khai thác dữ liệu theo quy định của pháp luật để tổ chức hành nghề công chứng khai thác dữ liệu.
Dữ liệu trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, cơ sở dữ liệu quốc gia về đất đai, cơ sở dữ liệu khác phải đảm bảo đúng, đủ, sạch, sống, thống nhất, dùng chung; trường hợp công chứng viên căn cứ vào các dữ liệu này để thực hiện công chứng mà dữ liệu không bảo đảm an toàn, đầy đủ, kịp thời thì công chứng viên không phải chịu trách nhiệm đối với văn bản công chứng đó.
HUỲNH THƠ
1 ngày trước
3 ngày trước
5 ngày trước
5 ngày trước
6 ngày trước
6 ngày trước
7 ngày trước
23 ngày trước
29 ngày trước
1 tháng trước
10 phút trước
28 phút trước
31 phút trước
31 phút trước
41 phút trước
42 phút trước
46 phút trước
46 phút trước